Trong thống kê, hệ số tương quan đo lường mức độ mà hai (hoặc nhiều) biến di chuyển cùng nhau. Giá trị hệ số tương quan dương cho biết chuyển động cùng nhau theo cùng một hướng. Giá trị hệ số tương quan âm cho biết chuyển động theo các hướng ngược nhau. Giá trị hệ số tương quan nằm trong khoảng từ -1.0 đến +1.0, với giá trị 0 cho biết không có mối quan hệ nào giữa các biến. Trong tài chính và thị trường tài chính, hệ số tương quan đo lường mối quan hệ giữa hai chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, ETF, quỹ tương hỗ, chỉ số, v.v.) và mức độ chúng di chuyển cùng nhau. Các chứng khoán có giá trị hệ số tương quan dương cao di chuyển cùng chiều với nhau. Chứng khoán có giá trị hệ số tương quan âm cao di chuyển theo các hướng hoàn toàn ngược lại. Các chứng khoán có giá trị hệ số tương quan rất thấp (bằng hoặc xung quanh 0) không liên quan đến các hướng di chuyển của chúng.
Hệ số tương quan có thể được sử dụng để xây dựng một danh mục đầu tư đa dạng, giảm rủi ro đồng thời cải thiện lợi nhuận. Bằng cách xây dựng một danh mục đầu tư bao gồm một tập hợp đa dạng chứng khoán trên nhiều loại tài sản, mỗi loại có giá trị hệ số tương quan thấp, bạn có thể hạn chế rủi ro bằng cách giảm khả năng gặp phải các cú sốc thị trường.
Chỉ báo hệ số tương quan dao động trong khoảng từ -1 đến +1, tuy vậy thì nó không phải là một chỉ báo dao động động lương. Thay vào đó, nó sẽ di chuyển từ thời kỳ tương quan dương sang thời kỳ tương quan âm. +1 được coi là một tương quan dương tuyệt đối, và điều này tương đối hiếm. Hệ số tương quan là +1 có nghĩa là 2 chứng khoán di chuyển cùng một hướng và thường thì hệ số tương quan sẽ thay đổi theo thời gian. Cổ phiếu ở rổ VN30 sẽ có mối tương quan dương với chỉ số VN30 trong phần lớn thời gian. Ở ví dụ ở dưới, ta có thể thấy hệ số tương quan 20 ngày ở vùng dương trong phần lớn thời gian và dao động trong khoảng mức +0.8. Đây là minh chứng cho việc cổ phiếu HPG và chỉ số VN30 có mối tương quan dương. Nếu hệ số tương quan ở trên mức +.50 thì được coi là có mối tương quan dương.